4. 1.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng
hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt
động của quy luật giá trị.
5. 1.2.NỘI
DUNG QUY
LUẬT GIÁ TRỊ
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản
xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao
phí lao động xã hội cần thiết.
6. 1.2.1 Sản xuất: người sản xuất tự quyết định hao phí lao động của
riêng mình, nhưng muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí
và lãi
VD: 1 cái áo 5$, nhưng hao phí lao động xã hội (mức phí lao động mà xã hội
chấp nhận) là 4$/ áo -> nếu bán ra thị trường, người SK ko bán được, quy mô
SX thu hẹp
PHẢI CĂN CỨ VÀO HAO
PHÍ LAO ĐỘNG XÃ HỘI
ĐIỀU CHỈNH LÀM CHO HAO PHÍ LAO ĐỘNG CÁ BIỆT
PHẢI PHÙ HỢP (TÌM CÁCH HẠ THẤP GIÁ TRỊ CÁ BIỆT
NGANG HOẶC NHỎ HƠN LƯỢNG GIÁ TRỊ XÃ HỘI VỚI
HAO PHÍ LAO ĐỘNG XÃ HỘI CỦA HÀNG HÓA ĐÓ
7. 1.2.3 TRAO ĐỔI
HÀNG HÓA
1.2.4 GIÁ CẢ
HÀNG HÓA
Giá cả hàng hóa: biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Giá trị càng lớn thì giá cả càng cao
Giá cả không nhất thiết bằng giá trị hàng hóa, mà còn phải phụ
thuộc vào quan hệ cung - cầu
Giá cả chỉ bằng giá trị khi thị trường cân bằng (cung = cầu) (áo 4$,
nếu cung = cầu thì giá cả cái áo = giá trị cái áo = 4$)
Trong TH cung > cầu (SX dư thừa), NSX phải giảm giá SP xuống 3$ =>
giả cả < giá trị
Cung < cầu, NSX tăng giá Sp lên 5$ => giá cả > giá trị
Trao đổi hàng hóa: tiến hành theo
nguyên tắc ngang giá: hai hàng hóa
trao đổi với nhau phải cùng kết tinh 1
lượng lđ XH như nhau
8. -> làm cung cầu hàng hóa cân
bằng, phân phối lại hàng hóa và
thu nhập, điều chỉnh sức mua
của thị trường
2. Vai trò của điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
ĐIỀU TIẾT SẢN XUẤT
-> NSX hình dung cung
- cầu từng loại hàng
hóa (biết hàng hóa nào
đang lợi nhuận, lỗ)
Nếu cung = cầu -> sản xuất
được tiếp tục vì phù hợp
XH
Nếu cung < cầu (khan hiếm
hàng hóa) -> NSX có nhiều
lợi nhuận
PHÂN PHỐI NGUỒN HÀNG HỢP LÝ
-> Giúp phân phối nguồn
hàng hợp lý giữa các vùng,
khu vực (VD: tết nguyên đán
VN nhu cầu chơi Đào cảnh ở
TP cao nhưng TP khan hiếm,
vì vây thương nhân sẽ vận
chuyển từ vùng núi nông
thôn ra TP để bán)
CUNG CẦU HÀNG HÓA CÂN BẰNG
9. Hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội:
Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã
hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn
Người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ.
-> Phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt hàng
hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội bằng: Cải tiến
kỹ thuật, áp dụng công nghệ, đổi mới quản lý, nâng
cao tay nghề, thực hành tiết kiệm
-> Kết quả: LLSX phát triển, năng suất lao động XH
tăng, chi phí sản xuất hàng hóa giảm
3. KÍCH THÍCH CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA
SẢN XUẤT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG.
10. Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường.
4. Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu,
người nghèo một cách tự nhiên.
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị
trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn
mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém ->
giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua
lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá
nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có
thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu
cực về kinh tế - xã hội khác
12. II. Khái niệm lưu thông tiền tệ
Lưu thông tiền tệ là quá trình
tiền đóng vai trò phương tiện
lưu thông, đo lường giá trị để
trao đổi hàng hóa.
Khác với khái niệm cung
tiền bao gồm cả tiền không
lưu thông, hay tiền dùng để
cất trữ giá trị.
13. II. NỘI DUNG QUY LUẬT
Tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu
thông
Giá cả càng lớn, lượng tiền cần cho
lưu thông càng nhiều.
VD: Nếu tổng giá cả là 1 tỷ đồng thì
ít nhất cần 1 tỷ tiền để luân chuyển.
Tốc độ lưu thông bình quân của tiền
Tốc độ càng nhanh, cùng một lượng
tiền phục vụ giá cả càng lớn.
VD: 1 tỷ tiền lưu thông 10 vòng/năm
phục vụ 10 tỷ giá cả. Nếu tăng tốc độ
lên 20 vòng thì chỉ 1 tỷ đã đủ phục vụ
20 tỷ giá cả.
Quan hệ của hai yếu tố
Lượng tiền cần tỷ lệ thuận với tổng giá cả
Lượng tiền cần tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thông
Công thức: Lượng tiền cần = Tổng giá cả /
Tốc độ lưu thông
Tổng giá cả
Là tổng giá trị của tất cả các loại
hàng hóa và dịch vụ cần được
lưu thông, mua bán trong một
thời gian nhất định (thường là 1
năm). Tổng giá cả càng lớn, nhu
cầu lượng tiền để lưu thông
càng nhiều.
Tốc độ lưu thông
Là số lần bình quân mỗi đồng tiền
được sử dụng để mua hàng hóa
hoặc thanh toán trong một khoảng
thời gian (thường là 1 năm). Tốc độ
càng cao, nghĩa là mỗi đồng tiền
phục vụ được nhiều giao dịch hơn,
nên nhu cầu lượng tiền ít hơn.
Lượng tiền cần
Là số lượng tiền tệ tối thiểu cần
có trong nền kinh tế để phục vụ
nhu cầu lưu thông hàng hóa và
thanh toán. Lượng tiền này
không bao gồm tiền để đầu tư,
cất trữ hay tiền mang tính
phòng ngừa.
YẾU
TỐ
1
YẾU
TỐ
2
14. Qua ví dụ trên, ta thấy lượng tiền cần theo tỷ lệ thuận với tổng giá cả nhưng tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thông. Đây là nguyên lý cơ bản để chi phối sự phát hành tiền tệ phù hợp với nhu cầu thực tế giao dịch.
Nếu phát hành lượng tiền quá nhiều hoặc quá ít so với quy luật này đều dẫn đến hậu quả không mong
muốn cho nền kinh tế.
Áp dụng công thức ta có lượng tiền cần thiết là:
Giả sử: Trong 1 năm, tổng giá trị hàng hóa cần lưu thông là 10 tỷ đồng
Mỗi đồng tiền được sử dụng mua hàng và thanh toán trung bình 20 lần/năm
2.1. VÍ DỤ MINH HỌA
10 tỉ đồng
20 lần/ năm
Lượng tiền cần
Tổng giá cả
Tốc độ lưu thông
0.5 tỉ đồng
15. Tóm lại, quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật khách quan quản lý sự phát hành tiền
tệ một cách hài hòa với nhu cầu lưu thông hàng hoá, đóng vai trò quan trọng trong
việc ổn định giá cả và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Xác định lượng tiền phù hợp với nhu cầu lưu
thông hàng hoá
Điều tiết phát hành lượng tiền đúng đắn, tránh quá
nhiều gây lạm phát
Góp phần ổn định giá cả, đảm bảo thị trường cân
đối cung - cầu
Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa diễn ra
thuận lợi
2.2. Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT
16. 1. Vì sao quy luật giá trị là cơ sở cho
quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật giá trị là cơ sở cho quy luật lưu thông tiền tệ vì tiền tệ ra đời để biểu hiện, đo lường
giá trị hàng hóa một cách chính xác hơn. Giá trị hàng hóa được quy định bởi lượng lao động
xã hội cần thiết theo quy luật giá trị. Tiền tệ với tính năng vật ngang giá chung có khả năng đo
lường, biểu hiện giá trị hàng hóa dưới hình thức giá cả .VD
Ví dụ minh họa:
Giả sử ngành dệt may sản xuất 1 triệu áo sơ mi, chi phí sản xuất trung
bình 100 nghìn đồng/áo. Theo quy luật giá trị, giá bán ra thị trường
khoảng 120 nghìn đồng/áo để có lãi. Như vậy khối lượng hàng hóa lưu
thông là 1 triệu áo, tổng giá trị là 120 tỷ đồng. Theo quy luật lưu thông
tiền tệ, nếu tốc độ vận chuyển tiền là 10 vòng/năm thì lượng tiền lưu
thông cần có khoảng 12 tỷ đồng.
Sau đó các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động để giảm chi phí sản xuất xuống còn 80 nghìn đồng/áo theo đòi hỏi
của quy luật giá trị. Lúc này với cùng sản lượng 1 triệu áo nhưng giá bán
chỉ còn 100 nghìn đồng/áo, tổng giá trị hàng hóa lưu thông giảm xuống
100 tỷ đồng. Do đó, theo quy luật lưu thông tiền tệ, lượng tiền cần thiết
cũng chỉ còn khoảng 10 tỷ đồng.
Tóm lại, quy luật giá trị là cơ sở cho quy luật lưu thông tiền tệ vì nó quy
định giá trị và giá cả thị trường của hàng hóa, từ đó xác định được lượng
tiền cần thiết để đảm bảo lưu thông hàng hóa diễn ra thuận lợi.
17. Quy luật giá trị đòi hỏi hàng hóa được giao dịch theo giá trị thực,
tức là hao phí lao động xã hội. Tuy nhiên, do tác động của cung
cầu, giá cả trên thị trường thường chênh lệch so với giá trị thực.
Điều này dẫn đến mâu thuẫn với quy luật giá trị.
2. Tại sao quy luật lưu thông tiền tệ
tác động ngược lại quy luật giá trị
Ví dụ: Giả sử giá trị thực của 1 chiếc áo là 100 đồng (tương
đương 4 giờ lao động xã hội). Nhưng nếu cung ít hơn cầu, giá
áo có thể tăng lên 120 đồng. Hoặc nếu cung vượt cầu, giá áo
có thể giảm xuống 80 đồng. Giá cả dao động do tác động của
quy luật cung cầu, không còn phản ánh đúng giá trị thực của
hàng hóa nữa.
Như vậy, quy luật lưu thông tiền tệ với sự biến động của giá
cả do cung cầu đã làm phá vỡ nguyên tắc giao dịch theo giá
trị thực của quy luật giá trị. Hai quy luật này tác động ngược
chiều, gây ra những lệch lạc trong trao đổi hàng hóa. Đây là
một mâu thuẫn khách quan trong nền kinh tế hàng hóa.
18. Tóm lại, quy luật giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ cùng nhau điều chỉnh, điều tiết quá trình
sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hoá trong nền kinh tế thị trường thông qua vai trò của
chúng. Chúng tác động để cân bằng cung - cầu, điều chỉnh sản xuất và giá cả, đồng thời đảm bảo
vòng quay lưu thông của hàng hoá và tiền tệ diễn ra thông suốt.
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
CÙNG NHAU ĐIỀU CHỈNH
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, LƯU
THÔNG VÀ PHÂN PHỐI
HÀNG HÓA
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
LÀ HAI QUY LUẬT CƠ BẢN
CỦA NỀN KINH TẾ HÀNG
HÓA THỊ TRƯỜNG. CẢ HAI
QUY LUẬT NÀY CÙNG NHAU
ĐIỀU CHỈNH QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT, LƯU THÔNG VÀ
PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐÒI HỎI
VIỆC SẢN XUẤT VÀ TRAO
ĐỔI HÀNG HOÁ PHẢI ĐƯỢC
TIẾN HÀNH TRÊN CƠ SỞ
CỦA HAO PHÍ LAO ĐỘNG XÃ
HỘI CẦN THIẾT.
QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐÓNG
VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT SẢN
XUẤT VÀ LƯU THÔNG
HÀNG HOÁ, KÍCH THÍCH
CẢI TIẾN KỸ THUẬT VÀ
CÔNG NGHỆ ĐỂ NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, TỪ
ĐÓ GIẢM CHI PHÍ SẢN
XUẤT. NÓ CŨNG LÀM PHÂN
HÓA NGƯỜI SẢN XUẤT
GIÀU NGHÈO TỰ NHIÊN.
QUY LUẬT LƯU THÔNG
TIỀN TỆ QUY ĐỊNH RẰNG
LƯỢNG TIỀN CẦN THIẾT ĐỂ
LƯU THÔNG PHẢI TƯƠNG
XỨNG VỚI KHỐI LƯỢNG
HÀNG HOÁ LƯU THÔNG VÀ
TỐC ĐỘ VÒNG QUAY CỦA
ĐỒNG TIỀN.
QUY LUẬT NÀY ĐÓNG
VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT QUÁ
TRÌNH LƯU THÔNG
HÀNG HOÁ, ĐẢM BẢO
SỰ VẬN ĐỘNG THÔNG
SUỐT CỦA HÀNG HOÁ
VÀ TIỀN TỆ TRÊN THỊ
TRƯỜNG.
Ví dụ1: Quy luật giá trị tác động vào khâu sản xuất:
- Các hãng xe cạnh tranh để giảm giá thành sản xuất xuống mức thấp nhất (thông
qua cải tiến công nghệ, quản lý, tiết kiệm chi phí...) để giá bán xe phù hợp với
mức giá trị xã hội đã định cho từng phân khúc xe.
- Những hãng không theo kịp bị loại khỏi thị trường do không cạnh tranh được
về giá.
2. Quy luật giá trị tác động vào khâu lưu thông/trao đổi:
- Các loại xe có cùng chất lượng, tiện ích sẽ được trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá (vd: 2 xe sedan cùng hạng thì giá ngang nhau).
- Giá bán buôn, bán lẻ biến động xoay quanh giá trị để cân bằng cung cầu thị
trường.
3. Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Các ngân hàng, công ty tài chính điều chỉnh nguồn cung tín dụng, trợ giá lãi
suất cho vay mua xe phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Điều này tạo thuận lợi hay khó khăn cho việc lưu thông xe giữa nhà sản xuất,
đại lý và người tiêu dùng.
4. Cả hai quy luật cùng tác động:
- Nếu nhu cầu mua xe tăng, giá xe sẽ tăng theo. Các hãng sẽ tăng sản lượng để
đáp ứng. Ngân hàng cũng tăng nguồn tín dụng cho vay mua xe.
- Ngược lại, nếu cầu giảm, giá giảm, sản lượng giảm, tín dụng co hẹp lại.
=> Qua ví dụ trên, chúng ta thấy quy luật giá trị điều tiết các khâu sản xuất và trao
đổi (lưu thông/phân phối) nhằm cân bằng cung cầu. Quy luật lưu thông tiền tệ
tạo điều kiện cho quá trình lưu thông diễn ra thuận lợi. Cả hai quy luật vận hành
đan xen qua lại để điều chỉnh toàn bộ quá trình kinh doanh xe hơi.