NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH MÁUGreat Doctor
NGUYÊN TẮC CHUNG KHI KHÁM
MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tìm kiếm những tổn thương hay những bất thường ở
chi trên và chi dưới. Giải thích cho người bệnh trước khi
khám để BN hợp tác tốt. Nếu BN lo lắng hay sợ hãi,
mạch máu sẽ co thắt làm cho việc thăm khám khó khăn
hơn.
Khám theo trình tự từ xa đến gần hay còn gọi là ngọn
chi đến gốc chi.
Phải bộc lộ vùng cần khám và luôn so sánh với bên đối
diện.
Cần phải tập trung nhiều vào vùng có thương tổn.
TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
TTMMNB được định nghĩa là các tổn thương
4. ĐỊNH NGHĨA
Bàn chân đái tháo đường được định nghĩa
là bàn chân của người bệnh ĐTĐ với loét,
nhiễm trùng và hoặc phá hủy mô sâu,
kết hợp bất thường thần kinh và các mức
độ khác nhau của bệnh mạch máu ngoại
biên ở chi dưới
WHO
5. .
•Nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường (DFI)?
Nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường được định nghĩa lâm sàng
là sự hiện diện các biểu hiện của quá trình viêm ở bất kỳ mô nào
dưới mắt cá chân bệnh nhân đái tháo đường
• Loét bàn chân đái tháo đường (DFU)?
Loét bàn chân ở những bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường
ở hiện tại hoặc tiền sử đái tháo đường và thường đi kèm với bệnh
lý thần kinh và/ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên ở chi dưới
6. DỊCH TỄ
• Hằng năm 1-4% bệnh
nhân ĐTĐ có biến chứng
loét bàn chân, 25% suốt
đời.
• Tỷ lệ cắt cụt chi dưới ở
bệnh nhân ĐTĐ chiếm
45-75% trong tổng số
bệnh nhân bị cắt cụt chi.
7. YẾU TỐ
NGUY CƠ
BÀN CHÂN
ĐTĐ
Bệnh mạch máu ngoại biên
Chấn thương
Bệnh thần kinh ngoại biên
Dị dạng bàn chân
Tiền sử loét bàn chân hay đoạn
chi trước đó
Bệnh thần kinh xương khớp
Đái tháo đường thời gian dài >10y
Kiểm soát đường huyết kém
Giới hạn vận động khớp
Hình thành cục chai sần, da khô
quá mức
10. 3. Có tiền sử loét, cắt cụt chi, bàn chân Charcot, nong
mạch hoặc phẫu thuật mạch máu, hút thuốc lá, bệnh võng mạc
và bệnh thận và đánh giá các triệu chứng hiện tại của bệnh
thần kinh (đau, rát, tê) và bệnh mạch máu (mỏi chân, đau
khớp)
Sàng lọc
1. Đánh giá bàn chân hàng năm để xác định yếu tố nguy cơ.
2. BN có bằng chứng về mất cảm giác hoặc loét hoặc cắt
cụt chân cần kiểm tra mỗi lần tái khám
11. 6. Kiểm tra da, đánh giá dị tật bàn chân, đánh giá thần kinh (xét
nghiệm 10g monofilament với ít nhất một đánh giá khác: dấu chân,
nhiệt độ, độ rung) và đánh giá mạch máu, bao gồm cả mạch ở chân và
bàn chân.
Sàng lọc
4. Khuyến cáo sử dụng giày dép điều trị chuyên dụng cho những
BN có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, bao gồm những BN bị bệnh
thần kinh nặng, dị tật bàn chân, loét, hình thành vết chai, tuần hoàn
ngoại vi kém hoặc tiền sử cắt cụt chi
5. Cung cấp giáo dục tự chăm sóc bàn chân phòng ngừa chung
cho tất cả BN đái tháo đường
13. 1. ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU
Bệnh nhân ĐTĐ nghi ngờ loét/ nhiễm
trùng bàn chân ĐTĐ
Đánh giá đặc điểm của bệnh nhân
▪ Bệnh lý thần kinh ĐTĐ hay bệnh lý
động mạch ngoại biên?
▪ Có bệnh kèm không? tâm lý xã hội
như thế nào?
14. Liên quan đến tổn thương thần kinh
• Tê, dị cảm (châm chích, bỏng rát), mất cảm giác (đau, nhiệt độ)
• Yếu cơ?
• Các bệnh lý khác có thể gây tổn thương thần kinh (nghiện rượu, thiếu vitamin
nhóm B, HC cận U
Liên quan đến tổn thương mạch máu
• Cảm giác lạnh chân
• Đi lặc cách hồi
Vết loét ở bàn chân
• Hoàn cảnh xuất hiện
• Diễn tiến nhanh hay chậm
• Điều trị trước đó
• Có sốt kèm theo?
1.1. HỎI BỆNH
15. A. Nhìn bàn chân
- Vết loét: màu sắc, kích thước, độ sâu, tính
chất dịch tiết mủ, tổ chức xung quanh
- Biến dạng bàn chân Charcot
- Màu sắc da: nứt, nốt chai, bọng nước, hoại
tử da
- Móng: loạn dưỡng, nấm móng
1.2. Thăm khám thực thể
16. B. Sờ bàn chân
- Đánh giá nhiệt độ ở bàn chân
- Da khô hay ẩm ướt
- Đánh giá mức độ chai
- Đối với vết loét: sờ mô xung quanh, nóng, đau,
ấn có chảy mủ dịch
1.2. Thăm khám thực thể
17. C. Khám mạch máu
- Bắt mạch mu chân, chày sau, khoeo, đùi và so
sánh 2 bên
- Đánh giá tình trạng giảm tưới máu: Nghiệm
pháp: nâng chân BN góc 45 độ trong thời gian
20 giây, sau đó thả chân xuống dưới mặt giường.
Quan sát sự đổi màu da. Nếu thiếu máu: chân
nhợt màu lúc nâng chân và tĩnh mạch chậm
cương tụ lúc thả chân xuống.
1.2. Thăm khám thực thể
18. ▪Chỉ số HA tâm thu cổ chân - cánh
tay (ABI) > 0.9 ít nghĩ đến PAD
Chỉ số ABI
19. ▪Chỉ số HA tâm thu ngón chân - cánh tay
(TBI) từ 0.75 ít nghĩ đến PAD
Chỉ số TBI
20. ABI TBI
Add a
text title.
Add a
text title.
▪ TBI có liên hệ chặt chẽ
hơn với eGRF, Albumin
niệu và bệnh thần kinh
ngoại biên ở bệnh nhân
ĐTĐ
▪ TBI là marker của xơ cứng
động mạch giai đoạn sớm,
đặc biệt TBI có giá trị hơn
ABI ở bệnh lý vi mạch
ABI đánh giá chưa đầy
đủ mức độ nghiêm trọng
của PAD ở bệnh nhân
ĐTĐ
▪ TBI có giá trị hơn ABI trong bệnh động mạch ngoại biên (PAD) và bệnh lý bàn
chân ĐTĐ (DF-DFUs)
▪ Việc đưa TBI vào chẩn đoán cần có thêm thời gian và kết quả nghiên cứu để
được chính thức công nhận
TBI
21. D. Khám thần kinh
Cảm giác nông: sờ nông (bông gòn), nhiệt (nóng, lạnh), cảm giác đau.
1.2. Thăm khám thực thể
22. ▪ Dùng bút lông, một mảnh giấy hay ngón tay chạm vào da bệnh nhân, thứ tự từ trên
xuống dưới, từ trái qua phải với mức độ giống nhau.
▪ Yêu cầu bệnh nhân trả lời trả lời sự nhận biết của họ về cường độ, tính chất, vị trí
kích thích.
▪ Khi có rối loạn người bệnh sẽ trả lời không đúng, trường hợp nặng có thể không
nhận biết được cảm giác xúc giác trên cơ thể. Lúc đó người khám có thể tăng
cường độ kích thích để đánh giá mức độ tổn thương.
▪ Khi khám cảm giác thường chuyển kích thích từ vùng giảm cảm giác ra vùng bình
thường. Ðôi khi nơi tổn thương tăng cảm giác thì phải làm ngược lại và luôn lưu ý
sơ đồ chi phối cảm giác nông của cơ thể.
KHÁM CẢM GIÁC XÚC GIÁC THÔ SƠ
23. KHÁM CẢM
GIÁC BẢN THỂ
▪ Di chuyển các đốt cuối cùng ngón chân, thường lựa chọn ngón
chân cái, lên hoặc xuống vài độ.
▪ Nếu bệnh nhân không thể xác định được những cử động nhỏ này
khi nhắm mắt, các động tác di chuyển lên và xuống với biên độ lớn
hơn sẽ được khám trước khi kiểm tra các khớp tiếp theo về phía
gốc chi (ví dụ, kiểm tra khớp cổ chân nếu không cảm nhận được cử
động của ngón chân).
24. KHÁM
CẢM GIÁC
XÚC GIÁC
TINH TẾ
▪ Viết số, chữ hoặc vẽ hình lên da và yêu cầu bệnh nhân trả lời xem
họ có nhận ra chữ gì, số gì hay hình gì.
▪ Ban đầu chữ và hình vẽ nhỏ, nếu người bệnh trả lời sai mới viết và
vẽ to hơn.
▪ Bình thường ta có thể nhận dạng được chữ và hình có chiều cao
0,5cm trở lên vẽ ở da bàn tay, 1,5cm ở cánh tay và 2cm nếu ở da
thân mình.
25. ▪ Dụng cụ thường dùng là âm thoa 128 Hz
▪ Cách làm:
1. Đập âm thoa vào lòng bàn tay đủ mạnh để nó rung
trong khoảng 40s.
2. Áp phần gốc của âm thoa vào trán hoặc xương ức của
BN và đảm bảo rằng BN biết và hiểu cảm giác rung sẽ
như thế nào.
3. Khi BN nhắm mắt, áp dụng âm thoa vào phần nhô ra
của xương nằm ở mặt sau của ngón chân đầu tiên, ngay
gần giường móng tay. Hỏi xem cảm giác rung có được
nhận biết không.
KHÁM CẢM GIÁC RUNG
26. 4. Yêu cầu BN cho biết khi nào thì hết rung và sau đó dùng
tay kia làm giảm âm thoa.
5. Một điểm được chỉ định cho mỗi cảm giác rung cảm nhận
được (rung "bật"). Một điểm khác được chỉ định nếu thời
gian chính xác của giảm rung động được cảm nhận (rung
động "tắt").
6. Lặp lại quy trình này một lần nữa trên cùng một chân, sau
đó hai lần trên chân khác loạn nhịp nên BN không lường
trước được thời điểm tác động kích thích.
KHÁM CẢM GIÁC RUNG
27.
28. THĂM KHÁM THỰC THỂ
4. Khám thần kinh
Khám bằng monofilament: để kiểm tra tổn thương dây thần kinh.
- Nó là một sợi nylon nhỏ được gắn vào một đế nhựa.
- Yêu cầu BN ngồi hoặc nằm xuống, BN có thể nhắm mắt lại.
- Đầu tiên sử dụng monofilament trên tay người bệnh để giúp họ nhận
biết cảm giác.
- Sau đó, đặt monofilament vuông góc với bề mặt da với lực đủ để
filament gập góc 45⁰, khám trong khoảng 2 giây, đặt dây cước vào
các lần lượt các điểm trên bàn chân.
- Hỏi BN có cảm giác hay không? vị trí cảm giác?
- Khám 10 điểm trên bàn chân, nếu không cảm giác từ 4 điểm trở lên
là bất thường.
29.
30. THĂM KHÁM THỰC THỂ
D. Khám thần kinh
Khám phản xạ gân gối và gân gót
31. Mạch máu
• Da chân lạnh, thay đổi màu sắc da
• Mất mạch mu chân, mạch khoeo hoặc
mạch đùi
• Tăng thời gian đổ đầy mao mạch
( Refill >3s)
• Âm thổi vùng đùi
•Chỉ số ABI bất thường
Thần kinh
Phân biệt bệnh lý mạch máu - bệnh lý thần kinh
• Giảm tiết mồ hôi (+/-)
• Giảm cảm giác đau, nhiệt, xúc giác
thô sơ, xúc giác tinh tế, rung,...
• Giảm/ mất phản xạ gân gót
• Nếu có bất thường >2 nghiệm pháp
nghĩ đến tổn thương thần kinh
32. 2. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VẾT THƯƠNG
Đánh giá đặc điểm của vết thương:
▪ Làm sạch, tẩy lông và thăm dò vết thương
▪ Có dấu hiệu sưng phù? Viêm?
▪ Xem xét chụp X-Quang
33. Độ sâu
Kích thước
Bề mặt, giới hạn
Vị trí
Số lượng
Màu sắc, mùi
04
06
01
ĐÁNH GIÁ VẾT LOÉT
02 05
03
35. 01 02
Đánh giá
vết loét
Xác định
căn nguyên
⮚ Tình trạng tưới máu
⮚ Có nhiễm trùng/viêm
xương?
⮚ Biến chứng thần kinh:
giảm/mất cảm giác nóng,
lạnh, nông sâu
⮚ Nguyên nhân thần kinh
⮚ Nguyên nhân mạch máu
⮚ Cả hai
ĐÁNH GIÁ VẾT LOÉT
36. LOÉT DO THẦN KINH LOÉT DO THIẾU MÁU
• Thường ở vị trí chịu áp lực cao
• Ít đau trừ khi có biến chứng nhiễm trùng.
• Hình thành vết chai ở bờ ổ loét.
• Nền đỏ, xuất hiện mô hạt khỏe mạnh.
• Lúc khám có bằng chứng của bệnh thần kinh
ngoại biên.
• Bàn chân có nhiệt độ bình thường hay ấm.
• Mạch ngoại biên còn và chỉ số ABI bình
thường hay trên 1,3
• Phát triển ở rìa hay ở mặt lưng bàn chân và
ngón chân hay giữa các ngón chân.
• Thường đau, đau tăng khi vận động.
• Thường có màu đỏ ở bờ vết loét., đáy hơi
vàng hay hoại tử (đen).
• Lúc khám cho thấy bệnh mạch máu ngoại
biên
•Bàn chân lạnh, nặng hơn là tím tái
•Siêu âm Doppler lưu lượng máu giảm,
ABI < 0,9
37. Loét khô chai, rìa cứng, mô hạt khỏe mạnh ở đáy là sang thương loét có
căn nguyên thần kinh
ĐÁNH GIÁ VẾT LOÉT
38. Loét do thiếu máu bên dưới gót
chân ở bệnh nhân có bệnh mạch
máu ngoại vi nghiêm trọng.
ĐÁNH GIÁ VẾT LOÉT
39. LOÉT NGUYÊN NHÂN HỖN HỢP (LOÉT DO BỆNH THẦN KINH-THIẾU MÁU)
Loét do bệnh thần kinh-thiếu máu có nguyên nhân bệnh hỗn hợp, tức là bệnh thần kinh và
thiếu máu, và một sự hiện diện hỗn hợp.
ĐÁNH GIÁ VẾT LOÉT
40. CHẨN ĐOÁN VẾT LOÉT CÓ NHIỄM TRÙNG ( IDSA & IWGDF )
Chẩn đoán khi có 2 trong các dấu hiệu sau:
• Sưng nề tại chỗ
• Quầng đỏ > 0,5 – 2 cm xung quanh vết loét
• Đau tại chỗ
• Ấm tại chỗ
Hoặc Chảy mủ (đặc, trắng đục hoặc máu)
41. CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NHIỄM TRÙNG ( IDSA & IWGDF )
Độ Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng
0 Không có biểu hiện của nhiễm trùng
1 Nhiễm trùng biểu hiện bởi ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn (loại trừ các nguyên nhân khác như chấn
thương, huyết khối, goute):
▪ Sưng hoặc chai cứng khu trú
▪ Sung huyết > 0.5 và ≤ 2 cm xung quanh vết loét
▪ Nhạy cảm hoặc đau tại chỗ
▪ Nóng tại chỗ
▪ Chảy mũ (mũ đặc, trắng hoặc đục, có máu)
2 ▪ Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với ban đỏ > 2cm hoặc liên quan đến cấu trúc sâu hơn ở da
và mô dưới da ( như áp xe, viêm tủy xương, viêm khớp, nhiễm trùng, viêm màng)
▪ Không có dấu hiệu phản ứng viêm toàn thân (như mô tả dưới đây)
3 Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với các dấu hiệu phản ứng viêm toàn thân với ≥ 2 dấu hiệu
sau:
▪ Nhiệt độ >38 hoặc 36 độ
▪ Nhịp tim > 90 lần/phút
▪ Nhịp thở >20 hoặc PaCO2 < 32mmHg
▪ BC > 12000 hoặc < 4000/mm3 hoặc 10% dạng bạch cầu chưa trưởng thành
42. 3. CẬN LÂM SÀNG
Nhuộm gram và nuôi cấy
▪ Nuôi cấy bề mặt không nên sử dụng mà
nên thực hiện cấy mô ở sâu.
▪ Mẫu bệnh phẩm: nạo/ sinh thiết từ vết
loét
44. • Độ nhạy cao
• Giá trị tiên đoán âm tính cao
MRI
CẬN LÂM SÀNG
45. • Mục đích: Đánh giá bệnh động
mạch ngoại biên (PAD) trên BN - ít
nghĩ đến PAD nếu có Dopper động
mạch bàn chân có dạng 3 pha.
Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới
CẬN LÂM SÀNG
46. CHẨN ĐOÁN
Mức độ
Nguyên
nhân
Xác định
1 2 3
Nhiễm trùng/Loét bàn chân mức độ…./ vị trí…/ nguyên nhân
do thần kinh/mạch máu..//trên BN ĐTĐ type…
47. Bệnh khớp
Charcot
Suy giãn tĩnh
mạch mãn
tính chi dưới
Huyết khối
tĩnh mạch
sâu
Bệnh viêm
khớp do vi
tinh thể
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
49. Suy thận giai đoạn cuối
1
Bệnh động mạch ngoại vi
2
Mất cảm giác bảo vệ
3
Diện tích
4
Chiều sâu
5
Vị trí (bàn chân trước/ bàn chân sau)
6
Đơn lẻ/ nhiều vết loét
7
Nhiễm trùng
8
8 YẾU TỐ LÂM SÀNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC KHÔNG LÀNH VẾT THƯƠNG,
CẮT CỤT HOẶC TỬ VONG
50. THANG ĐIỂM SINBAD (2007)
(Sepsis-Ischemia-Neuropathy-Bacterial infection-Area-Depth)
Thang điểm SINBAD bao gồm các yếu tố vị trí loét, thiếu máu, bệnh thần kinh, nhiễm
trùng, diện tích và độ sâu.
Là một công cụ để đánh giá kết cục, công cụ để trao đổi về các đặc điểm của vết loét
Chủ yếu dựa vào lâm sàng nên sử dụng nhanh và tiện lợi, khả thi khi sử dụng phân loại
này ở những nơi không có sẵn các thiết bị chuyên dụng.
51. THANG ĐIỂM WIfI (2014)
(Wound, Ischemia, and foot Infection)
Hệ thống phân loại dựa vào các yếu tố: loét chi (W), thiếu máu chi (I) và nhiễm trùng
bàn chân (fI) của Hội phẫu thuật mạch máu châu Âu (WIfI)
Đánh giá tình trạng tưới máu và lợi ích của tái thông mạch máu
Đánh giá nguy cơ cắt cụt chi theo phân loại WIfI
52. THANG ĐIỂM IDSA-IWGDF
(Infectious Diseases Society of America-International Working Group on the Diabetic Foot)
Thang điểm IDSA-IWGDF đánh giá mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng dựa trên
phản ứng viêm tại chỗ và toàn thân của bệnh nhân.
53. 01
02
Thiếu máu
Mô tả vết loét/ giải phẫu
Hoại thư
04
06
Nhiễm trùng
Triệu chứng (đau)
Các yếu tố nguy cơ khác của ĐTĐ
03
05
07
Sử dụng trên lâm sàng hay phục vụ nghiên cứu
Các tiêu chí và vấn đề đặt ra khi so sánh thang điểm
Sử dụng trên
lâm sàng
SINBAD (TEXAS)
Sử dụng để đánh
giá nhiễm trùng
IDSA/IWGDF
Điều trị
bảo tồn
WIfI
55. Nhận diện và
đánh giá nguy cơ
tại bàn chân
Giáo dục bệnh nhân,
người nhà và các
chuyên gia chăm sóc
sức khỏe
Điều trị/Điều chỉnh
các yếu tố gây nên
loét
Thường xuyên kiểm
tra và thăm khám tại
bàn chân có nguy cơ
Bảo đảm BN sử dụng
giày dép phù hợp
“mỗi ngày”
1
。
2
。
3
。
4
。
5
。
DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG LOÉT BÀN CHÂN ĐTĐ
56. Không được loại trừ bệnh lý bàn chân ĐTĐ
Luôn đánh giá thường xuyên, hằng năm với BN ĐTĐ có
nguy cơ loét thấp (IWGDF 0)
▪ Dấu hiệu/triệu chứng của giảm cảm giác bảo vệ
(LOPS)
▪ Dấu hiệu/triệu chứng của bệnh lý mạch máu
ngoại biên - PAD
BN ĐTĐ không có
triệu chứng/dấu hiệu
Biện pháp
nhận diện
A. Nhận diện và đánh giá nguy cơ tại bàn chân
57. 01
02
03
04
05
06
Tiền sử: loét cũ, cắt cụt chi, CKD,
cách ly xã hội, KT-XH kém, đau bàn
chân (lúc đi/nghỉ), tê bì, đi lặc cách hồi
Tình trạng mạch máu: Bắt các mạch
mu chân
Da: màu sắc, nhiệt độ, có chai/sần,
phù, dấu hiệu tiền loét.
Xương-khớp: biến dạng chi (chân vuốt,
ngón chân búa,...), các vùng xương nhô
ra bất thường, giới hạn vận động các
khớp.*
Giày/dép: không phù hợp, quá chật
hay chân không (barefoot)
Vệ sinh kém: cắt móng không đúng,
không rửa chân, nhiễm nấm móng, da
nông, …
07
Giới hạn vận động làm cản trở
việc tự chăm sóc chân (các tật khúc
xạ của mắt, béo phì,..)
08 Kiến thức về tự chăm sóc bàn chân
B. Thường xuyên kiểm tra và thăm khám tại bàn chân có nguy cơ
58.
59.
60. C. Hướng dẫn cho bệnh nhân, người thân và chuyên gia chăm sóc sức khỏe
01
02
03
Xác định xem BN có khả năng tự theo dõi bàn chân hay không,
nếu không thì tìm người hỗ trợ.
Giải thích lý do vì sao phải theo dõi bàn chân hằng ngày (cả
mu/ lòng bàn chân 2 bên).
Những điều cần phải có khi hướng dẫn cho người có
nguy cơ loét bàn chân (IWGDF ≥1).
Đảm bảo BN thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe
nếu thấy nhiệt độ bàn chân tăng*, có mụn nước, vết cắt, vết
cào, gãi hay vết loét
01
02
03
61. BN cần phải
Không đi chân trần, đi tất không, dép đế mỏng, ở nhà/ ra ngoài
Không đi dép quá chật, có cạnh sắc, đường may không đều
Mang tất không có đường may dư, tất cao cổ bó chặt (nếu phải mang tất áp lực cần tư vấn của bác sĩ)
Rửa chân hằng ngày (nhiệt độ dưới 37oC), lau khô
Không được sử dụng các heater hay bình nước nóng để làm ấm chân
Không sử dụng các dụng cụ hay vật dụng để cắt các vết chai, sần
Thoa chất làm mềm bôi ở vùng da khô, nhưng không làm ở kẽ móng
Cắt móng ngang
Thăm khám bác sĩ thường xuyên
C. Hướng dẫn cho bệnh nhân, người thân và chuyên gia chăm sóc sức khỏe
62. - BN có/không có LOPS hoặc PAD (IWGDF 0) có thể chọn các loại giày phù hợp.
- BN có LOPS hoặc PAD (IWGDF 1-3) phải chọn lựa kĩ hơn, hoặc phải thử giày,
đặc biệt khi đã có biến dạng chi (IWGDF 2) hoặc có tiền sử loét/cắt cụt chi trước
đó (IWGDF 3).
BN có LOPS cần phải được khuyến khích mang giày/dép phù hợp mọi lúc,
mọi nơi dù trong nhà hay ngoài trời.
Mất cảm giác ở bàn chân, đi chân trần hoặc giày/dép không phù hợp
là nguyên nhân chính dẫn tới loét bàn chân ĐTĐ.
D. Đảm bảo bệnh nhân mang giày, dép phù hợp
63. Lưu ý:
Độ dài phía trong: 1-2 cm dài hơn kích cỡ bàn chân
(Không quá chật/ quá rộng)
Độ rộng: tính từ các khớp bàn ngón (nơi rộng nhất)
Nếu không mua được, thì phải mang giày đặc biệt/
tự đóng
Nếu đã từng loét lòng bàn chân thì phải bảo đảm BN
được tập cách giảm áp lòng bàn chân lúc đi lại
Có thể cân nhắc các dụng cụ hoặc khuyên không
mang giày đã gây loét lòng bàn chân
64. Cắt bỏ phần chai, sần
Tránh bị mụn nước, phỏng,
rộp. Xử trí nếu cần thiết
Điều trị dày móng hoặc mọc
ngược
Dự phòng nấm hoặc điều trị nấm
móng
Nếu có loét tái diễn do biến dạng
khớp có thể cân nhắc can thiệp
ngoại khoa
Luôn luôn điều trị liên tục, lặp lại
cho đến khi giải quyết được các yếu
tố trên và không để loét tái diễn
01
02
03
04
05
06
E. Xử lí các yếu tố nguy cơ gây loét
01
65. E. Xử lí các yếu tố nguy cơ gây loét
Ở những BN có bàn chân ĐTĐ dù là loét do áp lực/stress kéo dài, thường xuyên
(pressure-related heel ulcers or medial/lateral foot ulcers) hoặc do áp lực vừa phải lặp
đi lặp lại (plantar foot ulcers ), liệu pháp “off-loading” đều là hòn đá tảng đem lại
nhiều lợi ích, bao gồm các dụng cụ:
• Khuôn tiếp xúc toàn bộ (Total contact cast)
• Khuôn đi thay thế (Cast walkers): Removable/ Nonremovable.
• Giày trị liệu (Therapeutic footwears)
• Xe tập đi ( Knee walkers)
• Khác…
66. Take note
1. Cơ chế bệnh sinh bàn chân đái tháo đường gồm 5 yếu tố : bệnh mạch máu
ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, nhiễm trùng, biến dạng bàn chân, các yếu
tố khác
2. Đánh giá 1 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường:
+ xác định mức độ nhiễm trùng
+ xác định các yếu tố thúc đẩy nhiễm trùng
+ xác định căn nguyên vi sinh vật
3. Thang điểm đánh giá mức độ nặng của nhiễm trùng là IDSA/IWGDF, thang
điểm đánh giá bàn chân ĐTĐ trên lâm sàng là SINBAD, thang điểm đánh giá,
can thiệp mạch máu là WIfI.
4. Điều trị nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ cần chăm sóc vết thương chu đáo, dinh
dưỡng tốt, điều trị kháng sinh, kiểm soát đường huyết tốt, cân bằng dịch,điện
giải. Bên cạnh đó dự phòng cũng rất quan trọng.