1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
TỔN THƯƠNG DA Ở BỆNH NHÂN COVID-19
Tổn thương da có thể được bác sĩ lâm sàng nhanh chóng phát hiện như các biểu hiện đặc trưng khác của
COVID-19. Các tổn thương da thường gặp là phát ban do nhiễm virus, mày đay, tổn thương đầu chi dạng
cước. Các tổn thương mụn nước, tổn thương liên quan đến bệnh lý mạch máu không phải dạng cước và bệnh
giống Kawasaki thường hiếm gặp hơn. Một điều rất quan trọng là tổn thương da có thể xuất hiện trong khi
không có triệu chứng hô hấp hoặc sốt. Do đó, biểu hiện da có thể là các dấu hiệu bổ sung cho COVID-19,
gợi ý cho các bác sĩ thực hiện xét nghiệm và chẩn đoán sớm tình trạng mắc SAR-CoV2 cho bệnh nhân.
1. Phát ban do nhiễm virus (Viral exanthema/Exanthematous/Morbilliform)
- Phát ban do nhiễm virus ảnh hưởng đến khoảng 15,9% bệnh nhân COVID-19.
- Xuất hiện trước khi khởi phát triệu chứng toàn thân từ 2 – 30 ngày.
- Vị trí: thân mình hoặc tay, chân, có thể kèm ngứa.
- Cải thiện hoặc khỏi sau 1-10 ngày. Tuy nhiên có một vài bệnh nhân xuất hiện tình trạng ban nặng
hơn hoặc tạo thành vảy da.
- Mô bệnh học: Thâm nhiễm tế bào lympho quanh mạch trung bì nông, phù lớp trung bì lưới và
hiện tượng xốp bào.
Hình 1. Phát ban (A) ở bệnh nhân nam 34 tuổi. (B) Mô bệnh học: Hình ảnh giãn mạch và thâm nhiễm tế bào
lympho quanh mạch rời rạc và bạch cầu trung tính (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
2. Mày đay
- Tỷ lệ ban mày đay khoảng 1,9 – 3,4% (tùy nghiên cứu).
- Ban mày đay có thể xuất hiện trước hoặc sau khi khởi phát triệu chứng toàn thân.
- Vị trí: mặt, thân mình, tứ chi hoặc lan rộng toàn thân.
- Đáp ứng với kháng histamine hoặc khỏi không cần điều trị.
- Mô bệnh học: thâm nhiễm bạch cầu lympho quanh mạch với bạch cầu ái toan và phù lớp trung bì
nông.
Hình 2. Mày đay (A) ở bệnh nhân nữ 38 tuổi. (B) Mô bệnh học: Hình ảnh giãn rộng mạch máu trung bì với
mật độ dày đặc các tế bào lympho quanh mạch và thâm nhập bạch cầu trung tính kèm tổn thương một phần
thành mạch máu. (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
3. Mụn nước (Vesicular eruptions/Varicella-like/Chickenpox-like vesicles/ Papular/ Pustular)
- Tỷ lệ: ~1,1% người bệnh COVID-19.
- Tổn thương dạng mụn nước li ti hoặc đơn hình.
- Vị trí: thân mình, tay chân, đôi khi ở niêm mạc miệng.
- Xuất hiện đồng thời hoặc sau khi khởi phát triệu chứng toàn thân, biến mất không để lại sẹo.
3. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 3. Mụn nước (A) ở bệnh nhân nam 41 tuổi. (B) Mô bệnh học: viêm da quanh mạch nông và sâu với các
tế bào lympho bao quanh mạch máu cùng với sự thâm nhiễm thường xuyên của bạch cầu ái toan và bạch cầu
trung tính (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
4. Tổn thương đầu chi dạng cước (Chilblains/chilblains-like eruptions)
- Tỷ lệ ~2,9 – 27,5% người bệnh COVID-19.
- Tổn thương xuất hiện sau khi khởi phát triệu chứng toàn thân.
- Thường gặp ở trẻ em hoặc người trẻ tuổi.
- Mô bệnh học: mụn nước vùng thượng bì, xâm nhập lympho quanh mạch vùng trung bì nông và
sâu và phù trung bì. Một số nghiên cứu phát hiện viêm mạch, vi huyết khối trên sinh thiết da.
4. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 4. Tổn thương dạng cước đầu chi (A) ở bệnh nhân nam 25 tuổi. (B) Mô bệnh học: viêm da với hình ảnh
mụn nước và hoại tử tế bào sừng kết hợp với thâm nhiễm bạch cầu lympho quanh mạch lớp trung bì nông
trong mảnh sinh thiết tổn thương ngón chân (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
5. Ban liên quan đến bệnh lý mạch máu không phải dạng cước (Non-chilblains vasculopathy-
related eruptions)
- Bao gồm: ban xuất huyết dạng chấm, nốt, mảng, viêm mao mạch dạng lưới (livedo), huyết
khối/thiếu máu cục bộ, chứng xanh tím (acrocyanosis), và hoại thư/hoại tử.
- Viêm mao mạch dạng lưới (Hình 5) thường ở vùng thân mình, cánh tay hoặc cẳng chân.
- Chứng xanh tím thường ở ngón chân.
- Thiếu máu cục bộ hoặc hoại tử ở ngón tay hoặc ngón chân.
- Ban xuất huyết (Hình 6) thường ở vùng mông.
- Tổn thương xuất hiện sau khi khởi phát triệu chứng toàn thân và diễn biến trong vòng 1 ngày đến
4 tuần.
Hình 5. Viêm mao mạch dạng lưới (A) ở bệnh nhân nam 52 tuổi. (B) Mô bệnh học: giãn các mạch máu nhỏ
và vừa, kèm với viêm nhẹ hoặc không viêm (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
5. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 6. Ban xuất huyết (A) ở bệnh nhân nam 68 tuổi. (B) Mô bệnh học: phù mô kẽ vùng trung bì nhú và đám
rối mạch nông. Giãn mạch kèm thâm nhập bạch cầu lympho quanh mạch ảnh hưởng đến thành mạch liên
quan đến hồng cầu, bạch cầu, trong đó có bạch cầu ái toan (Nhuộm Hematoxylin – Eosin/Vật kính x100).
6. Tổn thương giống vảy phấn hồng
- Ban xuất hiện trong 3 – 7 ngày sau khởi phát triệu chứng COVID-19 toàn thân.
- Mô bệnh học: biểu bì xốp hóa và á sừng, tập hợp các tế bào Langerhan và lympho, phù gai và
thâm nhiễm tế bào lympho ở lớp trung bì.
6. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 7. Tổn thương giống vảy phấn hồng (A) ở bệnh nhân lớn tuổi tiền sử đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết
áp, suy thận mạn. (B) Mô bệnh học: Xốp bào lan tỏa nhẹ trong lớp biểu bì và các túi xốp tròn chứa tập hợp
tế bào lympho và tế bào Langerhan, cũng như phù gai nhẹ và thâm nhiễm tế bào lympho ở lớp trung bì
(Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại ban đầu × 10).
7. Tổn thương giống hồng ban đa dạng (Erythema multiforme-like eruptions)
- Tổn thương thường xuất hiện vào hai đến ba tuần sau khi khởi phát triệu chứng toàn thân của
COVID-19.
- Mô bệnh học: Xốp bào biểu bì, giãn mạch vùng trung bì với thâm nhiễm bạch cầu trung tính, thâm
nhiễm lympho quanh mạch và hồng cầu thoát mạch.
Hình 8. Tổn thương giống hồng ban đa dạng (A) ở bệnh nhân nữ 63 tuổi. (B) Mô bệnh học: lớp sừng đan xen
bình thường, xốp hóa nhẹ đến trung bình, và tăng tế bào lympho ở biểu bì. Lớp trung bì cho thấy các mạch
máu giãn nở chứa đầy bạch cầu trung tính, các tế bào hồng cầu thoát mạch, và thâm nhiễm lympho quanh
mạch và mô kẽ (Nhuộm Hematoxylin - Eosin).
8. Bệnh Kawasaki/giống Kawasaki (Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em)
- Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh giống Kawasaki trong kỷ nguyên COVID-19 tăng gấp
30 lần so với trước COVID-19.
- Bệnh nhân có các biểu hiện “lưỡi đỏ như quả dâu tây”, viêm kết mạc, ban đỏ và phù tay chân.
7. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
- Bệnh nhân mắc COVID-19 và bệnh giống Kawasaki cũng thường lớn tuổi hơn trẻ em mắc bệnh
Kawasaki trước kỷ nguyên COVID-19, có nhiều tổn thương tim hơn và thường xuyên phải điều
trị bằng steroid. Điều này cho thấy rằng bệnh nhân bị nhiễm SARS-CoV2 có thể đã phát triển
thêm quá trình nghiêm trọng của bệnh giống Kawasaki.
Hình 9. Tổn thương giống bệnh Kawasaki ở bệnh nhi 6 tháng tuổi với tổn thương “lưỡi như quả dâu tây” và
(A) Viêm kết mạc, (B) và (C) Ban đỏ và phù tay chân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wang CJ, Worswick S. Cutaneous manifestations of COVID-19. Dermatol Online J. 2021 Jan
15;27(1):13030/qt2m54r7nv. PMID: 33560783.
2. Almeida G, Arruda S, Marques E, Michalany N, Sadick N. Presentation and Management of
Cutaneous Manifestations of COVID-19. J Drugs Dermatol. 2021 Jan 1;20(1):76-83. doi:
10.36849/JDD.5676. PMID: 33400417.
3. Sanchez A, Sohier P, Benghanem S, L'Honneur AS, Rozenberg F, Dupin N, Garel B. Digitate
Papulosquamous Eruption Associated With Severe Acute Respiratory Syndrome Coronavirus 2
Infection. JAMA Dermatol. 2020 Jul 1;156(7):819-820. doi: 10.1001/jamadermatol.2020.1704.
PMID: 32352486.
8. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
4. Jimenez-Cauhe J, Ortega-Quijano D, Carretero-Barrio I, Suarez-Valle A, Saceda-Corralo D, Moreno-
Garcia Del Real C, Fernandez-Nieto D. Erythema multiforme-like eruption in patients with COVID-
19 infection: clinical and histological findings. Clin Exp Dermatol. 2020 Oct;45(7):892-895. doi:
10.1111/ced.14281. Epub 2020 Jun 25. PMID: 32385858; PMCID: PMC7272969.
5. Jones VG, Mills M, Suarez D, Hogan CA, Yeh D, Segal JB, Nguyen EL, Barsh GR, Maskatia S,
Mathew R. COVID-19 and Kawasaki Disease: Novel Virus and Novel Case. Hosp Pediatr. 2020
Jun;10(6):537-540. doi: 10.1542/hpeds.2020-0123. Epub 2020 Apr 7. PMID: 32265235.