1. Kết quả phát triển
dữ liệu mở và mở
dữ liệu của CQNN
Nguyễn Thế Trung
Hà Nội, 10.3.2021
Công ty DTT
Thành viên tổ công tác của Ủy ban Quốc gia về CPĐT
Năng suất và hiệu
quả
Minh bạch
Tham gia và cộng
tác
Khởi tạo các dịch vụ
và cơ hội kinh
doanh mới
Tỉ
lệ
đóng
góp
giá
trị
kinh
tế
Sự tham gia của xã hội vào tạo ra giá trị
Cao
Thấp
Cao
Thấp
DỮ LIỆU MỞ
2. Nội dung
Tổng quan phát triển về
dữ liệu mở tại Việt Nam
Đánh giá hiện trạng dữ
liệu mở tại Việt Nam
Đề xuất
3. Tổng quan phát triển về dữ liệu mở tại Việt Nam – so sánh
với DVC trực tuyến
Dịch vụ công Dịch vụ công trực tuyến
•Dịch vụ công đã và luôn tồn tại cùng Chính phủ
•Dịch vụ công trực tuyến không chỉ là thêm một kênh mới
phục vụ người dân và doanh nghiệp mà nó còn tác động
thay đổi nhận thức, quy trình nghiệp vụ của chính phủ và
củng cố niềm tin của xã hội
•Chuyển đổi lên dịch vụ công trực tuyến được làm từ năm
2013
•Đến 2020, DVC Trực tuyến đã tạo ra cú hích mạnh mẽ về cải
cách hành chính và chuyển đổi số trong Chính phủ, đặc biệt
với sự ra đời của Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2019 và
việc đẩy mạnh DVCTT lên 30% năm 2020.
Dữ liệu Dữ liệu mở
•Dữ liệu tồn tại từ cả trước dịch vụ công (dữ liệu lịch sử), dữ
liệu số đã có từ những chương trình máy tính đầu tiên (
thập niên 1970) tại Việt Nam.
•Dữ liệu mở không chỉ là thêm một kênh mới để cung cấp
dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp mà nó còn tác
động thay đổi nhận thức, quy trình quản trị của Chính phủ,
củng cố niềm tin của xã hội mà và tạo nền tảng chuyển đổi
số của đất nước.
•Dữ liệu mở được làm từ năm 2018 và thể chế hóa vào năm
2020 ( nghị định 47, 09/04/2020)
•Đến 2021, dữ liệu mở mới chỉ đi bước đầu tiên tại trung
ương và một vài địa phương, khởi đầu là dữ liệu mở trong
các hợp phần của dự án nước ngoài tài trợ ( Nông nghiệp,
bản đồ TNMT), tiếp theo là cổng dữ liệu mở Đà Nẵng và
đặc biệt là Đề án Tri thức Việt Số Hóa ( 2017)
4. Ý nghĩa của Dữ liệu mở - khung lý thuyết
1. Trong thời đại kỹ thuật số, dữ liệu là một
nguồn lực thiết yếu giúp các Chính phủ thiết
kế, thực hiện và giám sát các chính sách và
dịch vụ công. Trên thế giới, các Chính phủ
đã nhận ra rằng dữ liệu của họ là một nguồn
tài nguyên quý giá nhưng chưa được khai
thác hiệu quả ở cả trong và ngoài khu vực
ngoài nhà nước. Cung cấp dữ liệu cho
những người có khả năng sử dụng/khai thác
có thể giúp thúc đẩy đổi mới sáng tạo về
kinh tế và xã hội cũng như tăng cường sự
hợp tác giữa chính phủ với doanh nghiệp và
người dân.
2. Dữ liệu mở đem lại dữ liệu cho công chúng
quan tâm thông qua quyền truy cập rộng rãi
và tái sử dụng bởi cả con người và máy móc
mà không có bất kỳ ràng buộc kỹ thuật hoặc
pháp lý nào.
( Báo cáo WB về Đánh giá mức độ sẵn sàng về CPS và Dữ liệu mở)
Năng suất và
hiệu quả
Minh bạch
Tham gia và
cộng tác
Khởi tạo các
dịch vụ và cơ
hội kinh
doanh mới
Tỉ
lệ
đóng
góp
giá
trị
kinh
tế
Sự tham gia của xã hội vào tạo ra giá trị
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Article: The Value of Open Government Data : A Strategic Analysis Framework
5. Ý nghĩa của dữ liệu mở - thực tiễn Việt Nam
1. Việc Chính phủ chú trọng Dữ liệu mở qua việc thể chế hóa bằng nghị định đã được nhiều tổ
chức trong nước và quốc tế hưởng ứng cũng như là hành động cụ thể tạo bước chuyển đổi
sang kỷ nguyên số, chính phủ số
2. Dữ liệu mở đóng vai trò quan trọng trong phân tích dữ liệu phòng chống dịch Covid:
1. Đánh giá xếp hạng rủi ro về phòng chống dịch (chỉ thị 19) sử dụng 60% là dữ liệu mở
2. Các mô hình theo dõi dự báo về chống dịch được nhiều nhóm tham gia phân tích và
góp ý nhờ vào việc mở dữ liệu về dịch.
3. Dữ liệu giáo dục mở trên igiaoduc.vn của iTrithuc đóng góp tích cực vào việc học tập
trực tuyến trong dịch.
3. Dữ liệu mở mang lại lợi ích cho Đà Nẵng:
1. Cổng dịch vụ dữ liệu mở Đà Nẵng đã phục vụ cho hơn 60.000 người dùng và với
khoảng 300.000 lượt truy cập thường xuyên để tìm kiếm, khai thác thông tin.
4. Công khai y tế:
1. Mặc dù chưa cung cấp theo chuẩn dữ liệu mở, nhưng cổng công khai y tế đã cung cấp
được nhiều dữ liệu ‘mở’ rất có ích và ý nghĩa như giá trang thiết bị …
5. Công khai ngân sách nhà nước:
1. “Việc tăng cường công khai ngân sách đã có những đóng góp nhất định trong việc
nâng cao khả năng tiếp cận của cộng đồng và người dân đối với việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực ngân sách, bước đầu tạo kênh thông tin quan trọng phục vụ việc phân
tích, đánh giá, nghiên cứu về ngân sách nhà nước, nâng cao tính phản biện của xã hội
đối với việc huy động và sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước. Việc xây dựng
Chuyên trang độc lập về công khai ngân sách nhà nước là bước khởi đầu để Bộ Tài
chính tiến tới thực hiện Dữ liệu mở của ngành Tài chính nhằm cung cấp cho người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước những thông tin về hoạt động của
Ngành, đồng thời thực hiện kết nối, cung cấp thông tin cho Cổng Dữ liệu quốc gia và
với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương”. Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng
Hội thảo đối thoại dữ liệu mở Châu Á
6. Cơ sở pháp lý về dữ liệu mở
NGHỊ ĐỊNH QUẢN LÝ, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ DỮ LIỆU SỐ CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC - Số: 47/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2020
Định nghĩa: 4. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước: là dữ liệu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng,
chia sẻ. Trong Nghị định này, dữ liệu mở được hiểu là dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.
Mục 3. DỮ LIỆU MỞ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Hoạt động cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
a) Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ nội dung thông tin cơ quan nhà nước cung cấp;
b) Dữ liệu mở được cung cấp là dữ liệu được cập nhật mới nhất;
c) Dữ liệu mở phải có khả năng truy cập sử dụng được trên môi trường mạng;
d) Dữ liệu mở phải đảm bảo khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được;
đ) Tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ
liệu mở;
e) Dữ liệu mở ở định dạng mở;
g) Sử dụng dữ liệu mở là miễn phí;
h) Ưu tiên cung cấp dữ liệu mở đối với dữ liệu mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành danh mục
dữ liệu mở của cơ quan nhà nước, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ
liệu mở của cơ quan nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
7. Đánh giá hiện trạng dữ liệu mở tại Việt Nam - Xuất phát thấp
1. Dữ liệu mở và xếp hạng dữ liệu mở là
một xu hướng gần đây trên thế giới
2. Trong các đánh giá quốc tế, Việt Nam
còn xếp hạng thấp về dữ liệu mở
3. Theo thống kê có khoảng hơn 100.000
bộ dữ liệu mở tại Việt Nam có giá trị tuy
nhiên chưa có sự thống nhất, kết nối và
chuẩn hóa.
4. Nhiều dữ liệu (mở) chưa chính thức
chuyển sang chuẩn dữ liệu mở
5. Thiếu vắng giấy phép dữ liệu mở Việt
Nam.
6. Thiếu kế hoạch hành động cụ thể về dữ
liệu mở tại từng BN, ĐP
8. Bài học kinh nghiệm: Dữ liệu mở trong đánh giá rủi ro về dịch Covid-19
• Trong hơn 90 chỉ tiêu dùng để đánh giá rủi ro về dịch Covid-19 tại các địa phương toàn quốc,
quận huyện xã phường Hà Nội thì có hơn 60 chỉ số về xã hội quan trọng được tổng hợp từ các
nguồn dữ liệu mở như:
• Thống kê dân số, kinh tế xã hội (Tổng cục thống kê)
• Địa lý (VMAP)
• Hộ nghèo (Bộ Lao động thương binh xã hội)
• Khu công nghiệp ( từ các trang web của các khu công nghiệp)
• Bệnh viện, trường học, lưu trú … ( VMAP, antoancovid)
• Dữ liệu di chuyển ( Google)
• Nhận thức chống dịch (mạng xã hội)
• Chính sách chống dịch ( các trang web của các địa phương)
• ….
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
28/01
29/01
30/01
31/01
01/02
02/02
03/02
04/02
05/02
06/02
07/02
08/02
09/02
10/02
11/02
12/02
13/02
14/02
15/02
16/02
17/02
18/02
19/02
20/02
21/02
22/02
23/02
24/02
25/02
Diễn biến dịch các tỉnh/thành nguy cơ cao
Hai Duong Ha Noi Hai Phong Quang Ninh TP.Ho Chi Minh
Ngoài ra nguồn Học liệu mở trên iTrithuc cũng
đóng góp quan trọng cho việc học trực tuyến
9. Đề xuất
1. Với sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ vào tính Minh bạch, phục vụ.
Dữ liệu mở Việt Nam đã đóng góp và sẽ đóng góp quan trọng hơn vào
việc này. Tuy nhiên cần đẩy mạnh các hoạt động tham gia của các bên
cũng như việc tạo ra giá trị kinh tế.
2. Chính phủ cần đặt chỉ tiêu xếp hạng Dữ liệu mở của Việt Nam trên
các đánh giá quốc tế ở mức phù hợp ( top 3 ĐNA và top 50 TG)
3. Với các điều kiện đã được thiết lập về thể chế, cổng dữ liệu, Bộ TTTT
cần có kế hoạch cụ thể để xây dựng các dữ liệu mở (không phải chỉ xây
cổng) tại các CQNN và sớm ra mắt giấy phép dữ liệu mở Việt Nam
4. Bộ TTTT cần hỗ trợ các sáng kiến đã hình thành như Công khai y tế,
công khai thống kê, công khai ngân sách, iGiaoduc, VMAP để biến các
sáng kiến này thành các nền tảng dựa trên dữ liệu mở để xã hội tham
gia và cộng tác nhiều hơn ( như trong chống dịch) và tạo ra giá trị kinh
tế ( nâng cao năng suất, hiệu quả CQNN) và khởi tạo các DV và cơ hội
kinh doanh mới.
Năng suất và
hiệu quả
Minh bạch
Tham gia và
cộng tác
Khởi tạo các
dịch vụ và cơ
hội kinh
doanh mới
Tỉ
lệ
đóng
góp
giá
trị
kinh
tế
Sự tham gia của xã hội vào tạo ra giá trị
Cao
Thấp
Cao
Thấp
10. Trân trọng cảm ơn!
Bài trình bày có sử dụng các tri thức của BCĐ QG Về Covid-19, VPCP và Bộ TTTT,các nguồn
dữ liệu của WB, UN, các hình ảnh của báo chí và các kết quả nghiên cứu của tập thể DTT.
Xin chân thành cảm ơn.